Chương trình Ngữ văn 7 Kết nối tri thức mở đầu với bài học Bầu trời tuổi thơ, như mở rộng trước mắt các em những điều lý thú mà mỗi đứa trẻ đều một lần trải qua trong đời.
Nơi ấy lưu giữ những kí ức tuyệt vời mà có thể đến một lúc nào đó trên đường đời, khi đôi chân mệt mỏi, đôi vai trĩu nặng thì người trưởng thành chúng ta muốn ngoái đầu nhìn lại để lắng đọng tâm hồn mình. Trẻ thơ luôn mang đến những điều bất ngờ, bí mật, cùng HVCTP khám phá một bức tranh nữa trong bầu trời tuổi thơ nhé!
1. Trước khi đọc
Hãy kể tên một số miền quê của Việt Nam mà em từng đến thăm hoặc biết tới qua tác phẩm nghệ thuật (Tranh ảnh, phim, thơ văn,…). Nơi nào đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất?
Định hướng trả lời:
– HS có thể kể một số miền quê của Việt Nam mà các em được đến thăm (Nghệ An, Lâm Đồng, Hà Giang, Hà Tĩnh, An Giang…).
– Hoặc có thể kể một số miền quê qua các tác phẩm nghệ thuật: đảo Cô Tô, vùng sông nước Cà Mau…
– HS lựa chọn một địa điểm gây ấn tượng đối với bản thân (ấn tượng về phong cảnh, con người).
2. Trong khi đọc
Câu 1: Hình dung: Cảnh thiên nhiên qua cái nhìn của nhân vật An.
– HS đọc kĩ đoạn văn “Buổi sáng… một lớp thủy tinh”, phát hiện đây là đoạn văn viết về cảnh thiên nhiên. Gạch chân dưới các từ ngữ miêu tả cảnh thiên nhiên qua cái nhìn của nhân vật An.
– Hình dung:
- Buổi sáng, đất rừng yên tĩnh.
- Không khí mát lành.
- Ánh sáng trong vắt, hơi gợn một chút óng ánh trên những đầu hoa tràm rung rung, khiến ta nhìn cái gì cũng giống như là nó bao qua một lớp thủy tinh.
=> Bình minh yên tĩnh trong vắt, mát lành.
Câu 2: Theo dõi: Những chi tiết miêu tả ngoại hình và cử chỉ của các nhân vật.
– HS đọc kĩ đoạn văn “Tía nuôi tôi… trong các bụi cây”, gạch chân dưới các từ ngữ miêu tả ngoại hình, cử chỉ của nhân vật: Tía nuôi, thằng Cò, con Luốc và nhân vật tôi.
– Các chi tiết:
+ Tía nuôi: bên hông lủng lẳng túi, lưng mang gùi, tay cầm chà gạc, vung tay lên, đưa con dao phạt ngang.
+ Cò: đội cái thúng to.
+ Con Luốc: chạy tung tăng, sục sạo.
+ Nhân vật tôi: chen vào giữa, quảy tòn ten cái gùi.
Câu 3: Theo dõi: Suy nghĩ của nhân vật An về tía nuôi, về Cò.
– HS đọc kĩ đoạn văn “Quả là tôi đã mệt thật… chả mùi gì nữa là!”, gạch chân dưới các từ ngữ, cụm từ viết về nhân vật tía nuôi và Cò:
+ Tía nuôi: chỉ nghe tôi thở đằng sau lưng ông thôi mà đã biết (Tía rất quan tâm tới An).
+ Cò: Cặp chân giò của nó như bộ giò nai lội suối suốt ngày trong rừng chả mùi gì (Cò rất khỏe, dẻo dai).
Câu 4: Theo dõi: Có giảng giải cho An những gì?
– HS đọc kĩ đoạn văn “Tía nuôi tôi ngồi tựa lưng vào một gốc cây ngái… thì không thể nào nghe được” để tìm hiểu.
– Cò giảng giải cho An về: sự xuất hiện của ong mật, cách phát hiện ra loài ong mật.
Câu 5: Hình dung: Vẻ đẹp phong phú, sống động của rừng
– HS đọc kĩ đoạn văn: “Cao quá đầu tôi một với tay… bèn im im đi tới”, chú ý những từ ngữ, câu văn miêu tả cây cối, loài vật trong rừng.
– Cụ thể:
+ Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.
+ Đó là ruồi xanh đang bay đứng. Óng ánh lướt những lá bông súng dưới vũng kia là con chuồn chuồn bay ngang với những cánh mỏng và dài.
+ Phải hết sức tinh mắt, thính tai mới tìm được những tay sứ giả của bình minh này. Một con…. hai con… ba con… Rồi một đàn mười mấy con bay nối nhau như một chuỗi hạt cườm, trong những tầng xanh cây lá, có một cái chấm nâu đen cỡ đầu đĩa vụt qua rất nhanh…. tiếng kêu eo… eo… eo… eo.
+ Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng.
+ Mấy con kỳ nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh.
+ Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vọt cất cánh bay lên…
=> Vẻ đẹp phong phú, hoang sơ, kì thú và đầy chất thơ.
Câu 6: Tóm tắt: nội dung câu chuyện của má nuôi An
– HS đọc kĩ đoạn văn: “Tôi ngước nhìn tổ ong như cái thúng…trên cây tràm thấp kia” để tóm tắt.
– Câu chuyện của má nuôi An:
+ Má kể về chỗ tìm cách gác kèo với những kinh nghiệm như hướng gió, đường bay của ong, chỗ ấm, ít gió, ít người qua lại.
+ Kể về cách làm tổ ong: chọn nhánh tràm non, to bằng cổ tay, chọn cây vừa kín vừa im và có nhiều bóng nắng thì mật không bị chua, gác kèo làm tổ phải tỉa bớt xung quanh để khi lấy mật cho dễ.
+ Kể về thời gian đóng tổ: giữa tháng mười một, như vậy cuối năm gặp mưa cành làm tổ sẽ bị mưa rửa trôi sẽ giống với các cành còn lại thì ong sẽ về làm tổ.
Câu 7: Theo dõi: ngôn ngữ đối thoại của nhân vật
– HS chú ý các đoạn hội thoại, lời của nhân vật: Tía nuôi, má nuôi, An, Cò. Phát hiện những từ ngữ dùng trong hội thoại có gì khác với cách đối thoại thông thường (từ ngữ toàn dân).
Câu 8: So sánh: Sự khác biệt trong cách “thuần hóa” ong rừng của người dân vùng U Minh
– HS đọc đoạn văn: “Tôi ngồi nhìn lên kèo ong… vùng U Minh này cả” để so sánh
– Cụ thể:
+ Cách thuần hóa ong của người dân U Minh: Gác kèo sẵn cho ong về làm tổ.
+ Ở những nơi khác: Người La Mã làm tổ bằng đồng hình chiếc vại, đục thủng nhiều lỗ con quanh miệng và quanh đáy. Người Mễ Tây Cơ: làm tổ ong bằng đất nung. Người Ai Cập nuôi ong trong tổ bằng sành hình ống dài xếp chồng lên nhau trên bãi cỏ Ở Châu Phi: đục rỗng thân cây, bịt kín hai đầu. Ở Tây Âu: tổ ong lợp bằng rơm.
3. Sau khi đọc
Câu 1: Đoạn trích có những nhân vật nào? Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa các nhân vật đó.
Định hướng trả lời:
– Nhân vật: Tía An, má nuôi An, An là con nuôi trong gia đình Cò và Cò. Họ sinh sống ở vùng rừng tràm U Minh.
Câu 2: Nêu cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An. Cảm nhận của em dựa trên những chi tiết tiêu biểu nào?
Định hướng trả lời:
– Nhân vật tía nuôi:
+ Vóc dáng khỏe mạnh vững chãi, cử chỉ mạnh mẽ, dứt khoát,…
+ Lời nói, cách cư xử: nghe An thở phía sau ông đã biết cậu bé mệt và cần nghỉ chân, chú tâm lo cho An hơn Cò vì biết An chưa quen đi rừng,…
+ Biết gác kèo cho ong rừng làm tổ rất giỏi và biết bảo vệ đàn ong…
=> Tía nuôi An là người lao động dày dạn kinh nghiệm, từng trải, can đảm, tính cách mạnh mẽ, giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người, trân trọng sự sống và thiên nhiên.
Câu 3: Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh Được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của ai? Em hãy nhận xét khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên của nhân vật ấy.
Định hướng trả lời:
– Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của nhân vật An.
– Khả năng quan sát tinh tế, có tâm hồn trong sáng, biết phát hiện và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.
Câu 4: Theo em, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở đâu? Điều gì khiến em khẳng định như vậy?
Định hướng trả lời:
– Nhân vật Cò: sinh ra và lớn lên ở đất rừng phương Nam. Bởi cậu đã quen thuộc với khu rừng, khỏe mạnh, dẻo dai, Cò đi rừng thành thạo và hiểu biết nhiều về rừng U Minh, biết được cách nhìn ong mật (điều này rất khó nhìn đối với những người không phải là dân vùng này)…
Câu 5: Nhân vật An đã được nhà văn miêu tả qua những chi tiết nào (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ, cảm xúc, mối quan hệ với các nhân vật khác…)? Em hãy dựa vào một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật An.
Định hướng trả lời:
– Nhân vật An được miêu tả:
+ Lời nói: “Chịu thua mày đó, tao không thấy con ong mật đâu cả!”, “Sao biết nó về cây này mà gác kèo”, “Kèo là gì, hở mả?”…
+ Hành động: chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé, Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật, Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp, Ngước nhìn tổ ong như cái thúng…
+ Suy nghĩ: những lời má nuôi kể, về thằng Cò…
+ Trạng thái, cảm xúc: mệt mỏi sau một quãng đường dài, vui vẻ và thích thú khi nhìn thấy đàn chim, tổ ong…
+ Mối quan hệ với các nhân vật khác: Cảm nhận được tình thương của tía và má dành cho mình nên rất yêu quý họ, luôn nghĩ về họ với tình cảm gần gũi, thân thuộc, ấm áp: Quả là tôi đã mệt thật. Tía nuôi tôi chỉ nghe tôi thở đằng sau lưng ông thôi mà biết… Má nuôi tôi đã vò đầu tôi, cười rất hiền lành… Có chút “ganh tị” rất hồn nhiên với Cò vì Cò đi rừng thành thạo và hiểu biết nhiều về rừng U Minh.
=> An là cậu bé biết cảm nhận những tình cảm thân thương gần gũi của ba má nuôi, biết quan sát thiên nhiên, thông minh, ham hiểu biết.
Câu 6: Đọc đoạn trích, em có ấn tượng như thế nào về con người và rừng phương Nam?
Định hướng trả lời:
– Ngôn ngữ: giản dị đậm sắc thái địa phương Nam Bộ: Sử dụng từ địa phương, quán ngữ làm nổi bật nét riêng của người Nam Bộ.
– Phong cảnh thiên nhiên: đặc trưng của miền sông nước Nam Bộ: Vùng thiên nhiên trù phú, hoang sơ:
+ Sông nước.
+ Rừng tràm: Nhiều thú dữ, chim chóc (kỳ nhông, ong…) buổi hoang sơ.
=> Thiên nhiên xuất hiện thấp thoáng qua lời kể của nhân vật đã gợi vẻ đẹp của vùng sông nước với những rừng tràm trù phú, hoang sơ.
Tính cách con người: Bộc trực, thẳng thắn, dễ mến.
Nếp sống sinh hoạt: mang đậm dấu ấn địa phương Nam Bộ:
=> Tạo ấn tượng chung về con người, mảnh đất phương Nam.
Ngoài những dấu ấn thiên nhiên, tính cách, nếp sống của người Nam Bộ thì dấu ấn Nam Bộ thể hiện rõ ở ngôn ngữ. Cả ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ của người kể trong đoạn trích đều mang những đặc trưng đầy đủ về phương ngữ Nam Bộ ở cả các bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và cả phong cách diễn đạt. Có những đoạn rất hay, biểu hiện cho lối “văn nói Nam Bộ”, lối văn chương gồm những câu ngắn gọn, có nhiều từ ngữ Nam Bộ trong giao tiếp bằng lời được thể thành văn viết và đi vào trang văn của Đoàn Giỏi thật tự nhiên, gần gũi như cách nói của người dân Nam Bộ.
4. Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn(Khoảng 5 – 7 cầu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn tríc Đi lấy mật.
Định hướng viết:
– Bước 1: HS chọn chi tiết, có thể chọn:
+ Chi tiết miêu tả thiên nhiên rừng U Minh (không khí trong rừng, một loại cây, loài vật,…
+ Chi tiết khắc họa tính cách nhân vật (ngoại hình, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ,…).
– Bước 2: Triển khai ý cho đoạn văn (Nêu chi tiết mình lựa chọn, trình bày cảm nhận về chi tiết.
– Bước 3: Viết.
– Bước 4: Chỉnh sửa và hoàn thiện.
Đoạn văn tham khảo 1:
Trích đoạn “Đi lấy mật” (trích Đất rừng phương Nam) của tác giả Đoàn Giỏi đã để lại trong em nhiều ấn tượng sâu sắc về cảnh sắc thiên nhiên ở vùng rừng U Minh. Trong đó, chi tiết khiến em cảm thấy rất thú vị đó là cách phát hiện ra loài ong mật mà Cò đã hướng dẫn cho An. Theo lời của An, “rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng khiến người ta giật mình […]. Cao quá đầu tôi một với tay, có những chấm đen không nhúc nhích…Bé như hạt khế cứ lắc lư lắc lư từ dưới đất nhô lên… là điệu bay của con mối cánh”.
Trong quá trình đi tìm con ong mật, An đã vô tình tiết lộ vẻ phong phú và thú vị của thiên nhiên nơi đây, làm cuốn hút cả độc giả vào tầm ngắm của mình. Đến lúc phát hiện ra ong mật dưới sự hướng dẫn của Cò, An “kêu khe khẽ” nhưng tâm trạng lúc này đây độc giả có thể hiểu được niềm hân hoan vui mừng đang rộn rã lên trong lòng cậu bé.
Hình ảnh đàn ong mật được miêu tả rất thú vị “Một con… hai con… ba con… Rồi một đàn mười mấy con bay nối nhau như một chuỗi hạt cườm, trong những tầng xanh cây lá, có một cái chấm nâu đen cỡ đầu đĩa vụt qua rất nhanh…. tiếng kêu eo… eo… eo… eo“. Chi tiết ấy khiến người đọc cảm thấy vô cùng hứng thú, cảm nhận được nét đẹp riêng biệt của cảnh đất rừng phương Nam.
Đoạn văn tham khảo 2:
Đọc văn bản “Đi lấy mật” trích trong tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi, em thấy chi tiết miêu tả dáng vẻ bề ngoài của An là chi tiết thú vị nhất. Chi tiết ấy được chính An kể lại: “Tôi đã chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé mà má nuôi tôi đã bơi xuồng đi mượn của nhà ai ngoài xóm bìa rừng từ chiều hôm qua”, trong khi thằng Cò, là con đẻ của má lại phải “đội cái thúng to tướng, trong thúng đựng một vò nước, mấy gói cơm nắm…“.
Chi tiết này cho thấy An được gia đình Cò rất yêu thương và An cảm nhận được tình yêu thương vô bờ ấy. Má đã nuôi ra tận ngoài xóm bìa rừng mượn cái gùi nhỏ để An có món đồ mang đi rừng vừa với sức mình. Cả tía nuôi, má nuôi và Cò đã dành cho An sự “ưu tiên” vì biết An chưa quen với cuộc sống lao động vất vả và việc đi rừng không hề dễ dàng. Chi tiết ấy cũng thể hiện được cảm giác ấm áp, xúc động và lòng biết ơn của An khi nghĩ về má nuôi. Đọc chi tiết này, em thực sự trân trọng tấm lòng nhân ái của con người nơi đất rừng phương Nam.
Xem thêm các bài soạn khác của Bài 1: Bầu trời tuổi thơ
1. Soạn bài Bầy chim chìa vôi (Nguyễn Quang Thiều).
2. Soạn bài Đi lấy mật (Trích Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi).
3. Soạn bài Ngàn sao làm việc (Võ Quảng).
4. Soạn bài thực hành đọc: Ngôi nhà trên cây (trích Tốt-tô-chan bên cửa sổ, Cư-rô-ya-na-gi Tê-sư-cô).
6. Soạn bài Viết: Tóm tắt văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài.
7. Soạn bài Nói và nghe: Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm.