Trong tạo lập văn bản, việc sử dụng dấu chấm lửng rất phổ biến. Dấu chấm lửng có rất nhiều công dụng: Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết, Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng, Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. Trong nội dung phần thực hành tiếng Việt của chủ đề Bài học cuộc sống chương trình Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo, chúng ta cùng tìm hiểu về dấu chấm lửng. Cùng HVCTP khám phá bài học nhé!
Câu hỏi 1: Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:
a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi,…
(Ê-dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)
b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về, trong tiếng sao sao diều cao vút của chú Chàng, trong dàn nhạc ve, trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng,…
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
c. Bác tai gật đầu lia lịa:
– Phải, phải,…Bác sẽ đi với các cháu!
(Chân, tay, tai, mũi, miệng)
d. Những con chim mẹ bay chao chát theo anh Thả về tận nhà, gào thét mãi…
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
đ. Ò…ó…o…
Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.
(Sọ Dừa)
e. Tôi quắc mắt:
– Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
– Thưa anh, thế thì…hừ hừ…em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Gợi ý trả lời:
a. Dấu chấm lửng dùng để làm giãn nhịp điệu câu văn.
b. Dấu chấm lửng dùng để tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa được liệt kê hết.
c. Dấu chấm lửng dùng để thể hiện lời nói ngắt quãng.
d. Dấu chấm lửng dùng để lược bớt lời trích dẫn.
đ. Dấu chấm lửng dùng để biểu thị sự kéo dài âm thanh.
e. Dấu chấm lửng dùng để thể hiện sự ngắt quãng trong lời nói, gợi tả sự hốt hoảng, mệt mỏi.
Câu hỏi 2: Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:
a. – Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,
Xét lại cho tường tận kẻo mà…
(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)
b. – Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là
Mày còn nói xấu ta năm ngoái…
(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)
Gợi ý trả lời:
a. Công dụng: thể hiện lời nói ngập ngừng.
b. Công dụng: tỏ ý còn sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết.
Câu hỏi 3: Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt cùng một ý trong các ví dụ a1 và a2, b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1, b1 hay a2 và b2? Vì sao?
a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như… một vị chúa tể.
b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời.
b2. Nhưng bầu trời vẫn là… bầu trời.
(Ếch ngồi đáy giếng)
Gợi ý trả lời:
a₁ | a₂ | b₁ | b₂ | |
Điểm tương đồng |
Nói về sự kiêu ngạo, huênh hoang của chú ếch. | Nói về sự thật hiển nhiên của bầu trời. | ||
Khác biệt | Cách diễn đạt trần thuật liền mạch | Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung châm biếm về sự ảo tưởng của ếch, khi coi mình là “chúa tể”. | Cách diễn đạt trần thuật liền mạch. | Dấu chấm lửng làm giãn nhịp câu văn, tạo nên sự bất ngờ, gây hứng thú cho người đọc về một sự thật hiển nhiên “bầu trời vẫn là bầu trời”. |
Câu hỏi 4: Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:
a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn […]. Quạ vừa bay lên, chèo bẻo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương…
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong […], nhà ngoài […] nghe, hêt một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lên hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
(Nguyễn Hiến Lê, Hồi ký Nguyễn Hiến Lê)
Gợi ý trả lời:
a. – Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt (nó vào chuồng lợn […])
– Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng (chết đến rũ xương…)
b. – Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
Câu hỏi 5: Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?
a. Thế là tôi lặp lại trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên”- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần![…] Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni-lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn. (Nguyễn Ngọc Thuận, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát:. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vựa “cực..cực” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc…mặc”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.[…] Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào. (Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Gợi ý trả lời:
a. Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
b. Dấu chấm lửng thứ nhất: “cực…cực” Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con gà trống.
– Dấu chấm lửng thứ 2: “mặc, mặc,…”: Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con vịt.
– Dấu chấm lửng thứ 3: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
*So sánh
Bài tập 5 | Bài tập 4 | |
Giống nhau | Tác dụng của dấu chấm lửng ở cả hai bài đều để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt. | |
Khác nhau | – Lời trích dẫn bị lược bớt ở đây là cả một đoạn văn.
– Dấu chấm lửng được tách thành hẳn một dòng riêng. |
– Lời trích dẫn bị lược bớt chỉ là một từ hoặc một câu văn.
– Dấu chấm lửng ở trên cùng một dòng với câu văn. |
Xem thêm các bài soạn khác của Bài 2: Bài học cuộc sống
1. Soạn bài Những cái nhìn hạn hẹp.
2. Soạn bài Những tình huống hiểm nghèo.
3. Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm: Biết người, biết ta.
4. Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Dấu chấm lửng.
5. Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Chân, tay, tai, mắt, miệng.
6. Soạn bài Viết: Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
8. Ôn tập bài 2.