Tổng kết lại những bài học cuộc sống rút ra từ nội dung các câu chuyện ngụ ngôn, hệ thống lại các đặc điểm công dụng của dấu chấm lửng và lưu ý về cách kể lại một câu chuyện ngụ ngôn, cách trình bày bài nói, chúng ta bước vào bài ôn tập. HocVanCoTruongPhuong hướng dẫn bạn một số bài tập phần này!
Câu hỏi 1: Dựa vào đâu có thể khẳng định rằng Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con là truyện ngụ ngôn?
Gợi ý:
HS dựa vào Tri thức Ngữ văn và những gì đã học được để trả lời ngắn gọn:
– Các văn bản nhân hóa loài vật hay con người để nói về một triết lý, phê phán thói hư tật xấu, nêu lên những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cuộc sống để khuyên nhủ, răn dạy con người.
Câu hỏi 2: Cái nhìn hạn hẹp của nhân vật con ếch và các ông thầy nói đã mang lại hậu quả như thế nào? Bài học chung có thể rút ra từ hai truyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi là gì?
Gợi ý:
– Hậu quả của cái nhìn hạn hẹp của con ếch và các ông thầy bói mù và bài học chung có thể rút ra từ hai truyện Ếch ngồi đáy giếng và Thầy bói xem voi: Sự trả giá bằng sinh mạng hoặc thương vong do mâu thuẫn xô xát, đánh nhau.
– Bài học rút ra: Bài học về nhận thức bản thân, nhận thức thế giới và các sự vật, nắm bắt lẽ phải trong các tình huống của đời sống.
Câu hỏi 3: Trong hai truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con, em thích truyện nào hơn? Vì sao?
Gợi ý:
Trong những tình huống hiểm nghèo, hai “người bạn” trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, “chó sói” trong Chó sói và chiên con đã bộc lộ đặc điểm, tính cách của họ như thế nào? Các truyện này đã để lại trong em những ấn tượng gì thật sự khó quên?
Hai người bạn đồng hành và con gấu:
Tính cách người bỏ rơi bạn chạy tháo thân: ích kỷ, không đáng tin, tò mò,… tính cách người bị bỏ rơi: sự may mắn, hóm hỉnh.
Ấn tượng: về sự may mắn, về sự ích kỉ, về sự hóm hỉnh, về câu nói.
Chó sói và chiên con:
Ấn tượng về một chú chiên con đáng thương, một chó sói tàn bạo bất chấp lẽ phải.
Từ đó HS đưa ra ý kiến riêng. Chẳng hạn: em thích truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu hơn vì câu chuyện gần gũi với lứa tuổi học trò chúng em. Nhờ câu chuyện, mà em cần biết rút kinh nghiệm khi chọn bạn bè để chơi cùng rằng: những người bạn thật sự là người luôn kề vai sát cánh với ta kể cả lúc khó khăn, hoạn nạn nhất.
Câu hỏi 4:
a. Khi viết một bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần lưu ý đến những điều gì?
b. Tìm trong bài văn em mới viết một vài đoạn văn, câu văn mà theo em là nên dùng dấu chấm lửng, chỉnh sửa và đặt dấu chấm lửng sao cho phù hợp.
Gợi ý:
a. HS dựa vào tri thức về kiểu bài SGK để trả lời những lưu ý khi viết một bài văn kể lại một sự việc liên quan đến nhân vật sự kiện lịch sử:
– Thuật lại các diễn biến của sự việc theo một trình tự hợp lí.
– Cần xâu chuỗi logic để khi đọc ta thấy được mối quan hệ giữa sự việc có thật với nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
– Để bài văn không nhàm chán, nên sử dụng thêm yếu tố miêu tả.
– Nhằm tăng tính xác thực cho bài, nên thêm các tư liệu đáng tin cậy.
b. HS dựa vào bài viết của mình tìm câu văn phù hợp và thực hiện yêu cầu của câu hỏi (Tìm trong bài văn em mới viết một vài đoạn văn, câu văn mà theo em là nên dùng dấu chấm lửng, chỉnh sửa và đặt dấu chấm lưng sao cho phù hợp).
Câu hỏi 5: Cho biết:
a. Nên chuẩn bị và trình bày nói kể lại một truyện ngụ ngôn thế nào cho hấp dẫn?
b. Có thể rèn luyện khả năng sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm trong khi nói và nghe bằng cách nào?
Gợi ý:
a. Lưu ý chuẩn bị và trình bày bài nói kể lại một truyện ngụ ngôn:
– Kể chuyện ngắn gọn hài hước giúp làm nổi bật bài học.
– Vận dụng một số kĩ thuật và thường xuyên luyện tập để có thể sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm trong khi nói và nghe.
b. Có thể rèn luyện khả năng sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm trong khi nói và nghe bằng cách: biết nút thắt của câu chuyện để đọc nhấn mạnh vào, có thể kết hợp các động tác miêu tả xen vào khi kể.
Câu hỏi 6: Nêu một số điểm cần lưu ý khi sử dụng dấu chấm lửng.
Gợi ý:
HS dựa vào tri thức tiếng Việt và những gì đã thực hành để trả lời câu hỏi về đặc điểm chức năng của dấu chấm lửng và cách sử dụng loại dấu câu này trong khi viết văn.
Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng dấu chấm lửng:
– Không lạm dụng dấu chấm lửng khi sử dụng chúng để tạo văn bản.
– Dấu chấm lửng phải được gắn với từ trước nhưng tách biệt với từ sau.
– Nếu sau dấu chấm lửng có dấu chấm câu khác, chẳng hạn như dấu chấm phẩy, dấu phẩy hoặc dấu chấm than… thì không nên để khoảng trắng giữa chúng.
– Nếu dấu chấm lửng đánh dấu cuối câu thì từ tiếp theo phải bắt đầu bằng chữ hoa. Nhưng nếu cách tiếp cận này tiếp tục sau họ, từ kế tiếp phải bắt đầu bằng chữ thường.
Câu hỏi 7: Nêu bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ một hay một số truyện ngụ ngôn.
Gợi ý:
HS lưu ý:
– Đời sống có nhiều tình huống có nguy cơ dẫn đến sai lầm trong nhận thức, hành động, ứng xử, cần tỉnh táo cảnh giác để tránh sai lầm.
– Mỗi câu chuyện trong truyện ngụ ngôn hay lời khuyên trong ca dao tục ngữ, gắn với tình huống đều hàm chứa một bài học, khi đọc truyện, đọc VB cần nhận ra bài học ấy.
– Nhân vật trong truyện ngụ ngôn, khác với nhân vật loài vật trong truyện đồng thoại, thường là hiện thân của các ngộ nhận, hành động sai lầm mà người đọc cần tránh.
Ví dụ:
Em rút ra bài học từ truyện Ếch ngồi đáy giếng:
+ Lâu dài trong nhỏ môi trường sẽ hạn chế hiểu biết.
+ Từ những người biết hạn chế, dễ trở nên nông cạn, chủ quan, yêu cầu sẽ phải trả giá rất cao.
+ Khuyên mọi người không nên có những đường sống cao ngạo, có cái nhìn thiển cận, không tìm hiểu thế giới bên ngoài.
+ Giáo dục con người tự do, thật thà và phải biết học hỏi thêm về thế giới bên ngoài.
Xem thêm các bài soạn khác của Bài 2: Bài học cuộc sống
1. Soạn bài Những cái nhìn hạn hẹp.
2. Soạn bài Những tình huống hiểm nghèo.
3. Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm: Biết người, biết ta.
4. Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Dấu chấm lửng.
5. Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Chân, tay, tai, mắt, miệng.
6. Soạn bài Viết: Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
8. Ôn tập bài 2.