I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
– Các kiến thức cơ bản về truyện dân gian Việt Nam, các truyền thuyết lịch sử
2. Về năng lực
– Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết.
– Nhận biết được nhân vật, các chi tiết tiêu biểu trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
– Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ của văn bản.
3. Về phẩm chất
– Biết giữ gìn, phát huy truyền thống dựng nước, giữ nước; trân trọng các giá trị văn hóa của dân tộc.
II. Tri thức Ngữ văn
1. Tri thức đọc hiểu
Truyền thuyết là thể loại truyện kể dân gian, thường kế về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử. Qua đó, thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử. Đặc điểm của truyền thuyết được thể hiện qua cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, sử dụng yếu tố kì ảo, lời kể,…
Nhân vật trong văn bản văn học là con người hay loài vật, đồ vật đã được nhân hóa. Nhân vật trong văn bản truyện thường có những đặc điểm riêng như hiền từ, hung dữ, thật thà, giả dối, ranh mãnh, khù khờ,… Nhân vật truyền thuyết có các đặc điểm:
- Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh…
- Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng
- Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.
Cốt truyện là chuỗi các sự việc chính được sắp xếp theo một trình tự nhất định và có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong cốt truyện, các sự việc được sắp xếp theo trật tự thời gian và thường gắn với cuộc đời các nhân vật trong tác phẩm.
Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết là những hình ảnh, chỉ tiết kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hự cấu dân gian. Yếu tổ kì ảo trong truyền thuyết thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh,… Qua đó, thể hiện nhận thức, tỉnh cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử.
2. Tri thức tiếng việt
a. Từ đơn và từ phức ( từ ghép, từ láy)
Từ đơn là từ gồm có một tiếng, từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
Ví dụ: Trong câu văn “Chàng hăng hái, gan dạ, không nề nguy hiểm” có:
- Từ đơn: chàng, không, nề.
- Từ phức gồm:
- Từ ghép: gan dạ, nguy hiểm.
- Từ láy: hăng hái.
b. Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng
Thành ngữ là một tập hợp từ cố định, quen dùng. Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cầu tạo nên nó, mà là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.
Ví dụ: Nghĩa của thành ngữ “tay bắt mặt mừng” không đơn giản là nghĩa cộng lại của các từ “tay”, “bất”, “mặt”, “từng” mà là nghĩa của cả tập hợp: sự vồn vã, phấn khởi lộ ra bên ngoài của những người gặp nhau.
III. Nội dung bài học
“Chúng ta lắng nghe được gì từ lịch sử nước mình?” chính là là cội nguồn đất nước, là những câu chuyện dân gian xa xưa ta vẫn thường nghe bà mẹ kể chuyện, là niềm tự hào, trân trọng và biết ơn. Ta thấy yêu hơn đất nước, trân trọng lịch sử dân tộc và có niềm tin hơn vào cuộc sống.
Chủ đề bài học “Lắng nghe lịch sử nước mình” gồm các nội dung cơ bản:
1. Văn bản Thánh Gióng (Truyện dân gian Việt Nam)
2. Văn bản Sự tích Hồ Gươm (Truyện dân gian Việt Nam)
3. Đọc kết nối chủ điểm: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Minh Nhương)
5. Đọc mở rộng theo thể loại: Bánh chưng bánh giầy (Truyện dân gian Việt Nam)
6. Viết: Tóm tắt nội dung chính của một văn bản bằng sơ đồ
7. Nói và nghe: Thảo luận nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất
8. Ôn tập bài 1